Đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu, đề xuất phát triển nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình” được triển khai trong giai đoạn 2014-2015 là cấp thiết để đáp ứng các yêu cầu, thách thức đối với phát triển nhân lực du lịch Quảng Bình trong bối cản hội nhập và phát triển.
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN NHÂN
LỰC NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH
A. THÔNG TIN CHUNG
VỀ ĐỀ TÀI
1. Tên chủ nhiệm đề
tài: PGS.TS. Lê Quân
2. Cơ quan chủ trì
đề tài: Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
3. Cấp quản lý đề
tài: Cấp tỉnh
4. Tính cấp thiết
của đề tài
Trong quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Tỉnh xác định du lịch
là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn tạo động lực tăng trưởng. Chính vì
thế, phát triển nhân lực du lịch Quảng Bình nhất thiết gắn chặt với các quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Bình, các cơ hội, sản phẩm du lịch
thế mạnh mà Quảng Bình cần tập trung phát huy trong giai đoạn tới, các đặc thù
về văn hóa, con người Quảng Bình và xu thế hội nhập, liên kết ngành, liên kết
thị trường khu vực hiện nay.
Đề tài nghiên cứu
khoa học “Nghiên cứu, đề xuất phát triển nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng
Bình” được triển khai trong giai đoạn 2014-2015 là cấp thiết để đáp ứng các yêu
cầu, thách thức đối với phát triển nhân lực du lịch Quảng Bình trong bối cảnh
trên.
5. Mục tiêu của của
đề tài
- Hệ thống hóa
một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nhân lực ngành du lịch.
- Làm rõ thực trạng
nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình.
- Dự báo nhu cầu
nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030.
- Đề xuất một số
giải pháp phát triển nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn
2015-2020.
6. Đối tượng, phạm
vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên
cứu:
+ Nhóm 1: Nhân lực
quản lý nhà nước về du lịch và nhân lực đào tạo về du lịch. Đây là nhóm nhân
lực làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và cơ sở đào tạo về
du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
+ Nhóm 2: Nhân lực quản lý kinh
doanh và cung cấp dịch vụ du lịch. Đây là nhóm nhân lực làm việc trong các đơn
vị kinh doanh về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nội dung
nghiên cứu: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu tại các cơ quan quản lý nhà nước
về du lịch, các cơ sở đào tạo nhân lực du lịch và các đơn vị kinh doanh về du lịch
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
7. Phương pháp
nghiên cứu của đề tài
Để giải quyết các
mục tiêu và nội dung nghiên cứu nêu trên, đề tài đã sử dụng phương pháp thu
thập thông tin và phân tích dữ liệu để thu thập, phân tích và xử lý thông tin.
8. Ý nghĩa khoa học
và thực tiễn của đề tài
- Đối với doanh
nghiệp
+ Nắm bắt được thực
trạng nhân lực ngành du lịch tại tỉnh Quảng Bình.
+ Có các giải pháp
để thu hút, sử dụng và phát triển nhân lực.
- Đối với tỉnh
Quảng Bình
+ Có cơ sở lý luận
và thực tiễn phục vụ quy hoạch nhân lực ngành du lịch.
+ Có cơ sở lý luận
và thực tiễn ban hành chính sách, giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch
trên địa bàn tỉnh.
9. Kinh phí thực
hiện đề tài: 350.760.000 đồng
10. Thời gian thực
hiện đề tài: 18 tháng (1/2014 - 5/2015, gia hạn đến 6/2015)
11. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu,
kết luận, đề tài được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Tổng
quan về nhân lực ngành du lịch.
- Chương 2: Thực
trạng nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình.
- Chương 3: Giải
pháp phát triển nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình.
B. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NHÂN LỰC
NGÀNH DU LỊCH
1. Nhân lực ngành
du lịch
1.1. Các khái niệm
a) Du lịch
Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), một tổ chức thuộc Liên Hiệp quốc,
đưa ra định nghĩa: “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du
hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc
trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và
những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở
bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích
chính là làm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi
trường sống khác hẳn nơi định cư”.
Luật Du lịch Việt Nam (2005) định nghĩa: “Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định. (Khoản 1, Điều 4).
b) Nhân lực ngành du lịch
Nhân lực ngành du lịch bao gồm toàn bộ các nhân lực trực
tiếp và gián tiếp tham gia vào quá trình phục vụ khách du lịch (Mạnh và Chương,
2006). Trong đó nhân lực trực tiếp là những người trực tiếp phục vụ khách du
lịch tại khách sạn, nhà hàng, công ty lữ hành, cửa hàng phục vụ khách du lịch,
cơ quan quản lý du lịch,… Lao động gián tiếp là những lao động không trực tiếp
phục vụ khách du lịch nhưng thực hiện các công việc mang tính quản lý, hỗ trợ
cho các lao động trực tiếp. Ví dụ như quản lý về du lịch tại các cơ quan của
Chính phủ, quản lý, hành chính tại công ty lữ hành, khách sạn,…
1.2. Đặc điểm của nhân lực ngành
du lịch
Nhân lực ngành du lịch có một số đặc điểm chung như sau:
- Nhân lực ngành du lịch có tính chuyên môn hoá cao.
- Tỷ lệ lao động trẻ, lao động nữ, lao động thời vụ trong ngành
du lịch cao hơn các ngành khác.
- Thời gian làm việc của nhân lực ngành du lịch phụ thuộc
vào đặc điểm tiêu dùng.
- Trong kinh doanh du lịch, phần lớn nhân lực tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng và họ tham gia thực hiện các công việc nhằm đạt được mục
tiêu đề ra.
- Nhân lực ngành du lịch được chia thành hai nhóm là nhân
lực trực tiếp và nhân lực gián tiếp.
1.3. Vị trí việc làm trong ngành du
lịch
a) Vị trí việc làm quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh
Trong hệ thống quản lý nhà nước về du lịch cấp địa phương,
các vị trí việc làm về cơ bản gồm có:
- Lãnh đạo UBND tỉnh được phân công phụ trách mảng du lịch.
- Chuyên viên phụ trách lĩnh vực du lịch tại UBND tỉnh.
- Lãnh đạo Sở VHTTDL được được phân công phụ trách mảng du
lịch.
- Chuyên viên Sở VHTTDL thuộc mảng du lịch.
- Cán bộ ban quản lý khu du lịch thuộc tỉnh.
b) Vị trí việc làm tại các đơn vị kinh doanh về du lịch
Tại các đơn vị kinh doanh du lịch các nhóm vị trí việc làm chủ
yếu như sau:
- Nhóm vị trí việc làm quản lý tại các đơn vị kinh doanh du
lịch bao gồm: Các vị trí việc làm thuộc ban giám đốc khách sạn; đơn vị kinh
doanh về du lịch lữ hành; trưởng các bộ phận, phòng ban; tổ trưởng, trưởng nhóm
trong các đơn vị kinh doanh du lịch.
- Nhóm vị trí việc làm trực tiếp cung ứng và kinh doanh dịch
vụ tại các đơn vị kinh doanh du lịch bao gồm các chức danh nghề theo 6 nghiệp
vụ du lịch đã được ASEAN công nhận theo MRA-TP: Lễ tân, buồng, bếp, dịch vụ ăn
uống, đại lý du lịch và điều hành tour (không bao gồm chức danh quản lý khách
sạn, Giám đốc khách sạn).
- Nhóm vị trí việc làm hỗ trợ tại các đơn vị kinh doanh du
lịch: bao gồm nhân lực thuộc các phòng như phòng kế hoạch đầu tư; phòng tài
chính-kế toán; phòng vật tư thiết bị, phòng tổng hợp/hành chính - nhân sự; nhân
viên làm vệ sinh môi trường; nhân viên phụ trách CNTT và công tác sửa chữa điện
nước; nhân viên cung ứng hàng hoá; nhân viên tạp vụ,...trong các công ty, khách
sạn hoặc các đơn vị kinh doanh về du lịch kinh doanh du lịch.
2. Tiêu chuẩn nhân lực ngành du lịch
2.1. Nhân lực ngành du lịch
- Nhân lực tại các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch: Là
các lao động trí óc, đòi hỏi có kiến thức tổng hợp về du lịch; có khả năng xây
dựng các quy hoạch phát triển du lịch, định hướng phát triển du lịch quốc gia,
địa phương; có kỹ năng xây dựng và điều phối các chương trình, sự kiện về du
lịch ở quy mô quốc gia, tỉnh, thành phố. Nhóm nhân lực này chiếm số lượng nhỏ
nhưng lại có vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt động du lịch của
quốc gia và địa phương.
- Nhân lực trực tiếp cung ứng và kinh doanh dịch vụ tại các
đơn vị kinh doanh du lịch: Trong khách sạn là nhân lực đảm nhận các công việc
buồng, bàn, bar, bếp,...Trong kinh doanh lữ hành có nhân lực đảm nhận công tác
điều hành tour du lịch, marketing du lịch và hướng dẫn du lịch,...
- Nhân lực quản lý tại các đơn vị kinh doanh du lịch: Chất
lượng dịch vụ du lịch được cung cấp cho khách hàng phụ thuộc nhiều vào quan
điểm, tư duy và phương pháp quản lý của nhóm nhân lực quản lý tại các đơn vị
kinh doanh về du lịch, tổ chức kinh doanh du lịch như các khách sạn, nhà hàng,
công ty lữ hành,…
- Nhân lực hỗ trợ trong các đơn vị kinh doanh du lịch: Nhóm
này bao gồm nhân lực thuộc các phòng như phòng kế hoạch đầu tư; phòng tài
chính-kế toán; phòng vật tư thiết bị, phòng tổng hợp; phòng quản lý nhân sự cho
đến các nhân viên; nhân viên tạp vụ... trong các công ty, khách sạn hoặc các đơn
vị kinh doanh về du lịch kinh doanh du lịch.
2.2. Tiêu chuẩn năng lực của nhân
lực ngành du lịch
a) Tổng quan về tiêu chuẩn năng lực
Để áp dụng quản trị theo năng lực, điều tiên quyết là phải
mô tả và đo lường được năng lực. Mô hình ASK giúp giải quyết vấn đề này. ASK
xuất hiện vào những năm 1990 với chữ A thể hiện Thái độ (Attitudes), chữ S thể
kiện Kỹ năng (Skills) và chữ K thể hiện Kiến thức (Knowlegde).
Khung năng lực là tập hợp các năng lực cốt lõi cần có đáp
ứng theo yêu cầu của công việc. Khung năng lực thường bao gồm hai cấu phần:
danh mục các năng lực và mô tả cấp độ năng lực. Với mỗi chức danh công việc,
khung năng lực thường bao gồm từ 7 đến 15 năng lực. Khung năng lực là cơ sở để
tuyển dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển năng lực của người đảm
nhận công việc.
b) Tiêu chuẩn năng lực nhân lực quản lý nhà nước về du lịch
- Những tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống
+ Trung thành với Tổ quốc, với Đảng; kiên định đường lối đổi
mới, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội của Đảng; chấp hành nghiêm
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
+ Có tư tưởng đổi mới và tích cực tham gia sự nghiệp đổi mới
của đất nước, của ngành; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm cá nhân; không
tham ô, tham nhũng; thực hiện cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư.
+ Có lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, gương
mẫu chấp hành nội quy, quy chế cơ quan; chân tình với đồng nghiệp, gần gũi với
nhân dân, giữ gìn đoàn kết nội bộ tốt.
- Những tiêu chuẩn chuyên môn theo vị trí việc làm
Các tiêu chuẩn chuyên môn theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ đối
với công chức gồm có: trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, năng lực
chuyên môn, năng lực quản lý, kỹ năng quản lý lãnh đạo, xử lý tình huống, khả
năng phân tích, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phối hợp, sử dụng ngoại ngữ, kỹ năng
soạn thảo văn bản, kỹ năng tin học,...
c) Tiêu chuẩn năng lực nhân lực tại các đơn vị kinh doanh về
du lịch
* Nhóm tiêu chuẩn đối với nhân lực quản lý
Nhân lực quản lý tại các đơn vị kinh doanh du lịch là những
người làm việc trong tổ chức, điều khiển công việc của người khác và chịu trách
nhiệm trước kết quả hoạt động của họ. Các nhiệm vụ cơ bản của một nhân lực quản
lý là: (1) Hoạch định: xác định mục tiêu, quyết định những công việc cần làm
trong tương lai và lên các kế hoạch hành động; (2) Tổ chức: sử dụng một cách
tối ưu các tài nguyên để thực hiện kế hoạch; (3) Lãnh đạo: thông qua việc tạo
ra một môi trường làm việc tốt, giúp các nhân viên làm việc hiệu quả hơn để đạt
được các kế hoạch; (4) Kiểm soát: giám sát, kiểm tra quá trình hoạt động theo
kế hoạch (kế hoạch có thể sẽ được thay đổi phụ thuộc vào phản hồi của quá trình
kiểm soát).
- Nhân lực quản lý cấp cao: chịu trách nhiệm về những thành
quả cuối cùng của tổ chức đó. Nhiệm vụ của các nhà quản lý cấp cao là đưa ra
các quyết định chiến lược, tổ chức thực hiện chiến lược, duy trì và phát triển
tổ chức. Các chức danh chính của nhân lực quản lý cấp cao trong một đơn vị kinh
doanh du lịch là: chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị,
các ủy viên hội đồng quản trị, các tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc,
phó giám đốc…
- Nhân lực quản lý cấp trung: là nhà quản lý hoạt động ở
dưới nhân lực quản lý cấp cao nhưng ở trên các nhân lực quản lý cấp cơ sở.
Nhiệm vụ của họ là đưa ra các quyết định chiến thuật, thực hiện các kế hoạch và
chính sách của đơn vị kinh doanh về du lịch, phối hợp các hoạt động, các công
việc để hoàn thành mục tiêu chung. Nhân lực quản lý cấp trung trong các đơn vị
kinh doanh du lịch thường là các trưởng phòng ban, các phó phòng, trưởng các bộ
phận buồng, bàn, bar, bếp.
- Nhân lực quản lý cấp cơ sở: là những nhân lực quản lý ở cấp
bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc của các nhà quản lý trong cùng một tổ chức.
Nhiệm vụ của họ là đưa ra các quyết định tác nghiệp nhằm đốc thúc, hướng dẫn, điều
khiển các công nhân viên trong các công việc sản xuất kinh doanh cụ thể hàng ngày,
nhằm thực hiện mục tiêu chung. Các chức danh thông thường của nhân lực quản lý
cấp cơ sở là trong các đơn vị kinh doanh du lịch là: trưởng nhóm, tổ trưởng,…
* Nhóm tiêu chuẩn đối với nhân lực trực tiếp cung ứng, kinh
doanh dịch vụ
Nhân lực trực tiếp cung ứng và kinh doanh dịch vụ ở các đơn
vị kinh doanh du lịch đảm nhận nhiều công việc khác nhau tại các bộ phận trong
khách sạn (buồng, bàn, bar, bếp, lễ tân, bảo vệ,...) và trong các đơn vị kinh
doanh về du lịch lữ hành (kinh doanh tour, điều hành/ trợ lý tour, hướng dẫn
viên theo đoàn,...).
Hệ thống kỹ năng nghề du lịch Việt Nam (Vtos) đã chia thành
13 nghề cơ bản, tương ứng với mỗi nghề đòi hỏi nhân lực phải đáp ứng các tiêu
chuẩn về năng lực (kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và thái độ).
* Nhóm tiêu chuẩn đối với nhân lực hỗ trợ
Nhóm này bao gồm nhân lực thuộc các phòng như phòng kế hoạch
đầu tư; phòng tài chính-kế toán; phòng vật tư thiết bị, phòng tổng hợp/ hành
chính - nhân sự; nhân viên làm vệ sinh môi trường; nhân viên phụ trách IT và
công tác sửa chữa điện nước; nhân viên cung ứng hàng hoá; nhân viên tạp vụ...
trong các công ty, khách sạn hoặc các đơn vị kinh doanh về du lịch kinh doanh
du lịch. Họ không trực tiếp cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho du khách. Nhiệm vụ
chính của họ là cung cấp những nhu yếu phẩm, phương tiện làm việc cho những lao
động thuộc các bộ phận khác của đơn vị kinh doanh về du lịch.
2.3. Chỉ số hoàn thành công việc của
nhân lực ngành du lịch
a) Tổng quan về chỉ số hoàn thành công việc
Chỉ số hoàn thành công việc (theo tiếng anh là Key
Performance Indicator) có nghĩa là chỉ số đánh giá thực hiện công việc.
Thông thường mỗi chức danh sẽ có bản mô tả công việc hoặc kế hoạch làm việc
hàng tháng. Nhà quản lý sẽ áp dụng các chỉ số để đánh giá hiệu quả của chức danh
đó. Dựa trên việc chỉ số hoàn thành công việc, tổ chức sẽ có các chế độ thưởng
phạt cho từng cá nhân. Chỉ số hoàn thành công việc được sử dụng để giao nhiệm
vụ, định hướng các hoạt động, đo lường mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân
và đơn vị, gắn với việc thực hiện mục tiêu chung của đơn vị kinh doanh về du
lịch. Hiểu một cách đơn giản, chỉ số hoàn thành công việc là chỉ số được xác
định trước, đo lường hiệu suất các hoạt động của tập thể hoặc cá nhân. Chỉ số hoàn
thành công việc gắn chặt với mục tiêu và kế hoạch.
b) Chỉ số đánh giá hoàn thành công việc các vị trí quản lý
nhà nước về du lịch
Trong khu vực công, các tiêu chuẩn đánh giá hoàn thành công
việc gắn với từng vị trí việc làm.
Đối với các vị trí lãnh đạo cấp cao của tỉnh, nhiều tác giả
đã đề xuất các bộ tiêu chí đánh giá công việc, điểm hình là bộ chỉ tiêu năng
lực cạnh tranh của điểm đến du lịch của Bùi Xuân Nhàn (2012) gồm các chỉ số
như: chỉ số cạnh tranh giá, chỉ số phát triển cơ sở hạ tầng, chỉ số môi trường,
chỉ số về tiến bộ công nghệ, chỉ số về nguồn nhân lực, chỉ số về tính mở, chỉ
số về phát triển xã hội địa phương.
Đối với các vị trí việc làm quản lý nhà nước về du lịch, các
tiêu chí cơ bản gồm có: số lượng và tốc độ tăng trưởng các điểm du lịch, khu du
lịch trong tỉnh; số lượng và tốc độ tăng trưởng các DNDL nội địa và quốc tế
trên địa bàn tỉnh; số lượng và tốc độ tăng trưởng khách sạn, làng du lịch trên
địa bàn tỉnh; số lượng và tốc độ tăng trưởng cơ sở lưu trú kinh doanh đạt tiêu
chuẩn trên địa bàn tỉnh; tổng chi tiêu của khách du lịch; tỷ lệ thù lao cho một
người lao động trong lĩnh vực du lịch đối với toàn bộ thù lao cho người lao
động; các khoản thuế thu được từ chi tiêu du lịch; sự hài lòng của khách du
lịch; số lượng và tốc độ tăng trưởng các chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện
văn hóa du lịch, hội chợ;…
Đối với các vị trí việc làm chuyên viên, bộ tiêu chuẩn về cơ
bản gồm các chỉ tiêu như: đảm bảo các kế hoạch, chính sách đồng bộ, thống nhất;
số lượng và tỷ lệ các sai sót trong các báo cáo, văn bản; mức độ hài lòng của
lãnh đạo cấp trên về kết quả và tinh thần, thái độ làm việc; mức độ hài lòng
của người dân về kết quả và tinh thần, thái độ làm việc; cơ sở dữ liệu về du
lịch của tỉnh đầy đủ, rõ ràng và cập nhật.
c) Chỉ số đánh giá hoàn thành công việc nhân sự tại các đơn
vị kinh doanh về du lịch
Đối với nhân lực cấp cao, tiêu chí đánh giá hoàn thành công
việc được xây dựng theo mô hình thẻ điểm cân bằng (balanced scorecard) gồm:
- Bộ chỉ tiêu tài chính với các chỉ tiêu chính: Doanh thu, RevPAR
(doanh thu trên mỗi phòng có sẵn), doanh thu dịch vụ nhà hàng, doanh thu các
dịch vụ khác, sự tăng trưởng chung về giá phòng, giảm chi phí kinh doanh, lợi
nhuận trước thuế, lãi ròng, lãi ròng bình quân/khách.
- Bộ chỉ tiêu khách hàng với các chỉ tiêu chính: Chỉ tiêu về
loại khách, khách nội địa, khách quốc tế (Inbound), tốc độ tăng trưởng của số
lượng khách du lịch quốc tế, tốc độ tăng trưởng của số lượng khách du lịch nội
địa, mức độ hài lòng của khách hàng/khách lưu trú về chất lượng dịch vụ.
- Bộ chỉ tiêu quy trình nội bộ: Các chỉ tiêu chính là số
lượng quy trình được văn bản hóa, số lượng quy trình được cải tiến.
- Bộ chỉ tiêu phát triển con người với các chỉ tiêu cơ bản: Tỷ
lệ nghỉ việc của người lao động (sau 3 tháng/ 6 tháng/ 1 năm); mức độ hài lòng
của người lao động với các chính sách nhân sự; tỷ lệ lao động được đào tạo nâng
cao trình độ.
Đối với nhân lực quản lý cấp trung, tiêu chí đánh giá hoàn
thành công việc gồm các chỉ tiêu chính như:
- Công việc: Mức độ hài lòng của khách hàng, đảm bảo doanh
số, số tour mới khai thác, số món ăn mới nhận được phản hồi tốt từ khách hàng.
- Phát triển nhân lực: Số lần vi phạm quy trình của nhân
viên trong bộ phận, tỷ lệ phản ứng trái chiều từ nhân viên về kết quả đánh giá,
quyết định quản lý, đào tạo nhân viên, lưu trữ số liệu.
- Ý thức kỷ luật: Đảm bảo ngày công, kỷ luật giờ giấc họp
hành và triệu tập đột xuất, đào tạo, chấp hành nội quy nội bộ khác của công ty,
tuân thủ điều động trong công việc, không có thái độ lãn công, đảm bảo thông
tin thông suốt (khi làm việc ngoài văn phòng), chấp hành chế độ bảo hộ lao
động, an toàn và vệ sinh lao động, tinh thần hợp tác (không có phàn nàn của
đồng nghiệp và các bộ phận có liên quan).
- Nhóm tiêu chuẩn đánh giá kết quả công việc đối với nhân
lực trực tiếp cung ứng và kinh doanh dịch vụ tại các đơn vị kinh doanh du lịch
Đối với nhân lực trực tiếp cung ứng và kinh doanh dịch vụ
tại các đơn vị kinh doanh du lịch, do tính đa dạng với đặc điểm, tính chất công
việc khác nhau, nên tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện công việc cũng mang
tính đặc thù.
Tuy nhiên có một số tiêu chuẩn chung có thể sử dụng để đánh
giá kết quả thực hiện công việc của nhóm nhân lực này – đó thường là các tiêu
chuẩn về ý thức kỷ luật như: đảm bảo ngày công; kỷ luật giờ giấc họp hành và
triệu tập đột xuất, đào tạo; chấp hành nội quy nội bộ khác của công ty; tuân
thủ điều động trong công việc, không có thái độ lãn công; đảm bảo thông tin
thông suốt (khi làm việc ngoài văn phòng); chấp hành chế độ bảo hộ lao động, an
toàn và vệ sinh lao động; tinh thần hợp tác (không có phàn nàn của đồng nghiệp
và các bộ phận có liên quan).
3. Các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển nhân lực ngành du lịch
3.1. Các nhân tố khách quan
a) Các nhân tố môi trường vĩ mô
- Các nhân tố môi trường vĩ mô: Là những nhân tố không ảnh
hưởng trực tiếp đến nhân lực ngành du lịch nhưng lại là những nhân tố mang tính
chất bao quát, quy định các nhân tố môi trường ngành và các nhân tố chủ quan.
- Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch: Nhà
nước và các ban bộ ngành có liên đến lĩnh vực du lịch là các đơn vị chịu trách
nhiệm xây dựng và quản lý triển khai các chiến lược, các chính sách, chương
trình về du lịch quốc gia, vùng và địa phương nói chung và về phát triển nhân
lực ngành du lịch nói riêng.
- Hệ thống giáo dục – đào tạo: hệ thống giáo dục và đào tạo
là yếu tố khách quan quyết định sự phát triển đội ngũ nhân lực ngành du lịch.
Chất lượng ngành giáo dục và đào tạo sẽ quyết định chất lượng của đội ngũ nhân
lực quốc gia nói chung và đội ngũ nhân lực ngành du lịch nói riêng.
- Yếu tố văn hóa - xã hội và địa lý: Những yếu tố về quan
niệm, giá trị, niềm tin của xã hội và sự biến đổi trong xã hội, sự phát triển
mạnh mẽ của đời sống văn hóa xã hội... cũng tác động đến việc phát triển nhân
lực ngành du lịch.
b) Các nhân tố môi trường ngành du lịch
- Nhu cầu du khách và xu hướng phát triển ngành du lịch: Nhu
cầu khách hàng sẽ quyết định chất lượng dịch vụ mà ngành du lịch cung cấp. Nhân
lực ngành du lịch sẽ tạo ra giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, do
vậy nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch
vụ cung ứng từ đó góp phần thỏa mãn nhu cầu của du khách.
- Các cơ sở đào tạo về du lịch tại địa phương: Các cở sở đào
tạo về du lịch địa phương là một phần trong hệ thống giáo dục và đào tạo quốc gia.
Đặc biệt đây là nguồn cung nhân lực trực tiếp cho ngành du lịch địa phương.
- Thị trường lao động ngành du lịch: Sự phát triển của thị
trường lao động sẽ quyết định mạnh đến sự phát triển nhân lực trong ngành du
lịch. Khi thị trường lao động phát triển ở mức cao, hệ thống thông tin về thị
trường lao động ngành du lịch rõ ràng, cập nhật và được dự báo chính xác sẽ là
một căn cứ hữu ích giúp cho việc xây dựng và triển khai các chương trình đào
tạo nhân lực của ngành đạt hiệu quả cao.
3.2. Các nhân tố chủ quan
a) Các nhân tố thuộc về đội ngũ nhân lực ngành du lịch
- Nhận thức: Nhận thức của đội ngũ nhân lực ngành du lịch
giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển về mặt chất lượng. Khi nhân lực ngành
du lịch xác định rõ được mục tiêu nghề nghiệp, yêu và đam mê nghề du lịch tại đơn
vị kinh doanh về du lịch khi đó việc phát triển chất lượng đội ngũ này sẽ gặp
nhiều thuận lợi.
- Năng lực thực tại: Năng lực thực tại của đội ngũ nhân lực ngành
du lịch sẽ là nhân tố quyết định cách thức và nội dung nâng cao năng lực của
họ. Nếu năng lực thực tại của họ đã đáp ứng được các yêu cầu của công việc thì
việc nâng cao năng lực của đội ngũ này chủ yếu tới tương lai.
- Nhu cầu và khát vọng của nhân lực ngành du lịch: Nhu cầu
và khát vọng giúp nhân lực ngành du lịch có động cơ mạnh mẽ phấn đấu trong học
tập, rèn luyện để nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng và rèn luyện mình để
trở thành người thành đạt trong nghề nghiệp.
b) Các nhân tố thuộc về đơn vị kinh doanh/đơn vị kinh doanh
về du lịch về du lịch
- Chiến lược kinh doanh và chiến lược nguồn nhân lực của đơn
vị kinh doanh về du lịch du lịch: Chiến lược có ảnh hưởng gián tiếp đến công
tác quản trị nhân lực trong đơn vị kinh doanh về du lịch, thể hiện đó là đơn vị
kinh doanh về du lịch muốn đạt được kết quả kinh doanh của mình cần quan tâm,
chú trọng đến yếu tố con người.
- Thực trạng các hoạt động quản trị nhân lực của đơn vị kinh
doanh về du lịch du lịch: Các hoạt động quản trị nhân lực của đơn vị kinh doanh
về du lịch du lịch bao gồm thu hút và tuyển dụng, bố trí và sử dụng nhân lực,
đào tạo và phát triển nhân lực, đánh giá thực hiện công việc và đãi ngộ nhân
lực.
- Yêu cầu của công việc và vị trí công tác: Nhân lực ngành
du lịch khá đa dạng và thực hiện nhiều công việc mang tính chất phức tạp và đặc
thù. Do vậy cần có những mô tả và quy định cụ thể để làm căn cứ đánh giá và
nâng cao năng lực của NLNDL. Các trách nhiệm, nhiệm vụ và các điều kiện thực
hiện công việc sẽ được quy định cụ thể trong bản mô tả công việc của đơn vị
kinh doanh về du lịch.
3.3. Các nhân tố đặc thù địa phương
Các nhân tố đặc thù của địa phương như vị trí địa lý, tài
nguyên thiên nhiên, các giá trị lịch sử, nền văn hóa, ngôn ngữ, con
người,...Đây là những nhân tố tạo ra sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ du lịch,
qua đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho địa phương.
Chương 2
THỰC TRẠNG NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Thực trạng về ngành du lịch tỉnh Quảng
Bình
1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh du lịch
của tỉnh Quảng Bình
a) Đặc điểm hoạt động kinh doanh du
lịch của tỉnh Quảng Bình
* Đặc điểm sản phẩm du lịch của tỉnh Quảng Bình
- Sản phẩm du lịch đặc thù:
+ Du lịch gắn với Di sản thế giới VQG Phong Nha - Kẻ Bàng:
Được phát triển trên cơ sở khai thác các giá trị độc đáo và hấp dẫn của khu vực
VQG Phong Nha - Kẻ Bàng với các loại hình chính: Tham quan hệ thống hang động;
Tham quan cảnh quan VQG; Du lịch văn hóa tộc người; Du lịch mạo hiểm, khám
phá;...
+ Du lịch gắn với biển: Được phát triển trên cơ sở khai thác
hệ thống tài nguyên du lịch biển trải dài theo dọc bờ biển của tỉnh bao gồm các
sản phẩm chính: Du lịch biển: Tắm biển, thể thao nước...; Du lịch nghỉ dưỡng
biển; Du lịch văn hóa gắn với các làng chài, các vùng biển...
- Du lịch sinh thái: với các sản phẩm chính như tham quan
hang động; Khám phá các dòng sông; Khám phá đầm phá Hạc Hải;...
- Du lịch văn hóa lịch sử: Tham quan di tích lịch sử; Tham
quan hệ thống di tích cách mạng; Các chuyến du khảo lịch sử, hoài niệm chiến
trường xưa; Du lịch theo tuyến đường Hồ Chí Minh,...
- Du lịch văn hóa: Du khảo văn hóa truyền thống: Ca trù, ẩm
thực...; Du lịch gắn với tìm hiểu danh nhân lịch sử
- Du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh: Du lịch nghỉ dưỡng nước
khoáng nóng; Du lịch nghỉ dưỡng sinh thái rừng,...
* Đặc điểm thị trường khách của tỉnh Quảng Bình
Hiện nay, khách du lịch đến tỉnh Quảng Bình bao gồm cả khách
quốc tế và khách nội địa. Trong đó, khách du lịch nước ngoài chủ yếu tập trung
vào các thị trường: Asean, Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước trong khối EU, khu vực
Bắc Mỹ (đặc biệt là thị trường Mỹ), Nga và Đông Âu. Khách du lịch nội địa chủ
yếu là thị trường Bắc Bộ (đặc biệt là Hà Nội), thị trường các đô thị khu vực
miền Trung, thị trường khách du lịch từ TP. Hồ Chí Minh và các đô thị lớn phía
Nam.
* Đặc điểm đơn vị kinh doanh về du lịch của tỉnh Quảng Bình
Tính đến thời điểm hiện nay, hệ thống đơn vị kinh doanh về
du lịch của tỉnh đã phát triển khá mạnh, bao gồm:
- Về cơ sở kinh doanh lữ hành: Tới thời điểm 6/2015, trên
địa bàn tỉnh có 25 đơn vị lữ hành, trong đó có 3 đơn vị lữ hành quốc tế. Quy mô
các đơn vị lữ hành nội địa chủ yếu là nhỏ. Đối với 03 đơn vị lữ hành quốc tế
chủ yếu tổ chức tour ở khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng cho khách du lịch nước
ngoài.
- Về cơ sở lưu trú du lịch: Tới thời điểm 6/2015, toàn tỉnh
có 268 cơ sở lưu trú, trong đó cơ sở đạt chuẩn 5 sao: 1 cơ sở, 4 sao: 2 cơ sở,
3 sao: 3 cơ sở, 2 sao: 23 cơ sở, 1 sao: 33 cơ sở, còn lại là cở sở lưu trú du
lịch đạt chuẩn hay còn gọi là nhà nghỉ, homestay, farmstay... Các cơ sở lưu trú
chủ yếu tập trung tại thành phố Đồng Hới. Hầu hết các cơ sở lưu trú trên địa
bàn tỉnh có quy mô nhỏ, thiếu các dịch vụ bổ trợ, đa số có chất lượng dịch vụ
kém,... Việc chấp hành pháp luật trong kinh doanh của rất nhiều cơ sở lưu trú
hiện chưa nghiêm, ảnh hưởng đến hoạt động của ngành.
- Về cơ sở kinh doanh điểm du lịch: Hiện nay, tỉnh có 03 đơn
vị kinh doanh điểm du lịch tại khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng.
- Về cơ sở kinh doanh vận chuyển khách du lịch: Đến thời
điểm 01/2015, toàn tỉnh có khoảng 245 xe chuyên chở khách du lịch của các đơn
vị kinh doanh vận chuyển khách du lịch. Các cơ sở kinh doanh vận chuyển khách
du lịch có quy mô nhỏ (từ 1-5 xe). Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có 04 hãng
taxi với khoảng 200 xe đang hoạt động cũng tham gia vận chuyển khách du lịch.
- Về các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác: Hiện nay,
toàn tỉnh có khoảng 80 nhà hàng phục vụ khách du lịch. Các nhà hàng phục vụ
khách du lịch chủ yếu ở khu vực bãi biển, khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng. Công
suất phục vụ khách của các nhà hàng từ 100-200 khách. Bên cạnh đó, chợ Đồng Hới
nằm giữa trung tâm thành phố, là nơi được nhiều khách du lịch ghé đến sau khi
tham quan các điểm du lịch.
b) Kết quả hoạt động kinh doanh du
lịch của tỉnh Quảng Bình
Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch của tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2009-2014 thể hiện qua bảng 1.
Bảng 1: Kết
quả hoạt động kinh doanh du lịch của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009-2014
Các chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Doanh thu chuyên ngành du lịch
|
Trđ
|
98.375
|
121.856
|
162.765
|
194.038
|
415.000
|
676.000
|
Tỷ lệ đóng góp vào GDP
|
%
|
0,93
|
0,98
|
1,06
|
1,12
|
2,13
|
3,07
|
Nguồn: Sở
VHTTDL Quảng Bình (2015)
Qua bảng 1
cho thấy: năm 2009, doanh thu xã hội từ du lịch của tỉnh Quảng Bình mới đạt
98,38 tỷ đồng, đến năm 2014 đã tăng lên 676 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình
quân của doanh thu giai đoạn 2009-2014 là trên 47%, nhanh hơn tốc độ tăng
trưởng bình quân lượt khách.
Mặc dù tỷ trọng doanh thu xã hội từ du lịch năm 2014 đóng
góp vào GDP toàn Tỉnh đã tăng lên so với các năm trước, đạt 3,07% song nếu so
sánh chỉ tiêu này với trung bình cả nước thì còn rất thấp, chưa tương xứng với
tiềm năng của Tỉnh (theo Tổng cục Thống kê thì năm 2012, du lịch cả nước đã
đóng góp 5,3% GDP).
2. Kết quả khảo sát về nhân lực ngành du
lịch tỉnh Quảng Bình
2.1. Một số kết quả khảo sát
chính
a) Nhân lực đảm nhiệm quản lý nhà nước về du lịch
* Hệ thống văn bản
chính sách liên quan đến nhân lực ngành du lịch
Tính đến nay, hệ
thống chính sách phát triển nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình được cụ thể
hóa trong 3 bản quy hoạch của tỉnh:
- Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch Quảng Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Bản
quy hoạch đã dành một nội dung xác định nhu cầu nhân lực ngành du lịch tỉnh
Quảng Bình cho đến năm 2025, đánh giá hiện trạng nhân lực ngành du lịch và đề
xuất các giải pháp phát triển đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch trên toàn tỉnh.
- Quy hoạch phát
triển du lịch bền vững VQG Phong Nha – Kẻ Bàng giai đoạn 2010-2020, tầm nhìn
đến 2025. Nội dung bản quy hoạch đã đề cập đến phát triển nguồn nhân lực ngành
du lịch chi tiết cho VQG theo các nhóm: Ban quản lý và nhân viên của VQG; cộng
đồng địa phương; cơ quan khác và ngành du lịch. Quy hoạch cũng đã đề xuất nội
dung đào tạo cụ thể đối với từng đối tượng trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
với các hoạt động chi tiết nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch cho
VQG.
- Quy hoạch phát
triển nhân lực Quảng Bình thời kỳ 2011-2020. Bản quy hoạch đã xác định nhu cầu
nhân lực nói chung và nhân lực ngành dịch vụ của Quảng Bình nói riêng và đề
xuất giải pháp phát triển nhân lực cho tỉnh.
Mặc dù các bản quy
hoạch nói trên đã đưa ra quan điểm định hướng quan trọng cho các hoạt động phát
triển nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn tới. Tuy nhiên, cho đến
nay Quảng Bình vẫn chưa có quy hoạch hay chiến lược riêng cho phát triển nhân
lực ngành du lịch, đặc biệt là nhân lực đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước về
du lịch và nhân lực quản lý kinh doanh và cung cấp dịch vụ du lịch.
* Tình hình đội ngũ
Theo kết quả khảo
sát, số lượng nhân lực đảm nhiệm công việc liên quan tới quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn tỉnh hiện nay là 19 cán bộ, trong đó có 6 cán bộ chuyên trách
quản lý nhà nước về du lịch (xem cơ cấu bộ máy quản lý nhân lực về du lịch của
tỉnh Quảng Bình tại hình 1). Cấp huyện và xã không có cán bộ chuyên trách về du
lịch.
Hình
1: Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về du lịch của Quảng Bình
Nguồn: Mô phỏng của
đề tài (2015)
b) Nhân lực quản lý kinh doanh và cung cấp dịch vụ du lịch
* Cơ cấu và số
lượng
Hiện nay tại Quảng
Bình ước tính số lượng nhân lực quản lý kinh doanh và cung cấp dịch vụ du lịch
(làm việc trong các đơn vị kinh doanh về du lịch, đơn vị kinh doanh về du lịch
tại Quảng Bình) có khoảng 3.000 người, chiếm khoảng 0,4% tổng dân số Quảng
Bình.
* Mức độ đáp ứng
yêu cầu công việc
Để khảo sát hiện
trạng đáp ứng yêu cầu công việc tại các đơn vị kinh doanh về du lịch và đơn vị
kinh doanh về du lịch trên địa bàn tỉnh, đề tài đã tiến hành điều tra với mẫu
1.000 phiếu, thời gian điều tra từ ngày 1/3/2014 đến ngày 20/3/2014. Kết quả
nhận được 855 phiếu hợp lệ, trong đó 196 phiếu từ các nhà quản lý và 659 phiếu
từ nhân viên tác nghiệp (xem bảng 2).
Bảng 2: Thông tin về mẫu khảo sát
Đơn vị
|
Chức danh
|
Vị trí làm việc
|
Số lượng (người)
|
Một vị trí
|
Kiêm nhiệm
|
Khách sạn
|
Lãnh đạo
|
|
71
|
|
Nhân viên
|
Lễ tân, buồng,
bàn, bếp
|
321
|
92
|
Nhà nghỉ
|
Nhân viên
|
Lễ tân, buồng
|
Chủ NN
|
|
79
|
|
Lữ hành
|
Lãnh đạo
|
|
13
|
|
Nhân viên
|
Thị trường, điều
hành, HDV, lái và phụ xe
|
47
|
28
|
Vận tải
|
Lãnh đạo
|
|
13
|
|
Nhân viên
|
Lái và phụ xe
|
17
|
|
Lái xe taxi
|
|
50
|
|
KD điểm du lịch
|
Lãnh đạo
|
|
3
|
|
Nhân viên
|
Thuyết minh viên,
HDV, lái xe
|
44
|
|
Khách
du lịch
|
Nội địa
|
|
85
|
|
Quốc tế
|
|
34
|
|
Nhà hàng
|
Chủ NH
|
|
17
|
|
Nhân viên
|
|
61
|
|
|
|
Tổng cộng
|
855
|
120
|
Nguồn: Tổng hợp của
đề tài (2015)
c) Hệ thống đào tạo nhân lực ngành du lịch trên địa bàn tỉnh
* Các cơ sở đào tạo
du lịch trên địa bàn tỉnh
Hiện nay, trên địa
bàn Quảng Bình có 2 cơ sở có hoạt động đào tạo về du lịch là Trường Đại học
Quảng Bình và Trường Trung cấp nghề số 9. Kết quả khảo sát tại 2 cơ sở này cho
thấy đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Trường Đại học
Quảng Bình chỉ có 2 ngành/chuyên ngành đào tạo cử nhân về văn hóa du lịch và
địa lý du lịch còn Trường Trung cấp nghề số 9 chỉ mới mở được một số khóa đào
tạo nghiệp vụ du lịch cơ bản như nấu ăn, lễ tân. Các khóa đào tạo khác như quản
trị kinh doanh du lịch, quản lý nhà hàng khách sạn, quản lý dịch vụ, nghiệp vụ
buồng, nghiệp vụ bàn, nghiệp vụ bar,... chưa được đáp ứng.
* Chất lượng đầu
vào của các đơn vị kinh doanh về du lịch
Kết quả khảo sát ý
kiến của 659 nhân viên (100% có thâm niên dưới 24 tháng) làm việc tại các đơn
vị kinh doanh về du lịch trên địa bàn Quảng Bình đã chỉ ra:
- Hầu hết (99,54%)
nhân lực đầu vào của các đơn vị kinh doanh về du lịch trên địa bàn tỉnh là
người địa phương.
- Trường Đại học
Quảng Bình và Trường Trung cấp nghề số 9 hiện chỉ đáp ứng được trung bình 25%
số nhân lực đầu vào của các đơn vị kinh doanh về du lịch trên địa bàn tỉnh (136/659
nhân viên được khảo sát đã có được đào tạo du lịch tại Trường Đại học Quảng
Bình và Trường Trung cấp nghề số 9).
- Kết quả tự đánh
giá của 659 nhân viên theo 5 tiêu chí là chuyên môn, ngoại ngữ, giao tiếp, xử
lý tình huống và kiến thức chung chỉ đạt mức trung bình khá trở xuống.
đ) Dự báo nhu cầu nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm
2020
* Dự báo tổng quát
Với hiện trạng nhân
lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình và chủ trương phát triển du lịch Quảng Bình
trong thời gian tới, nhu cầu nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm
2020 cần phải phát triển toàn diện về quy mô, cơ cấu trên cả hai nhóm nhân lực
QLNN và nhân lực tại các đơn vị kinh doanh về du lịch.
* Dự báo cụ thể
Theo kết luận của Báo
cáo tổng thể Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 tầm nhìn
đến năm 2025, nhu cầu nhân lực tại các đơn vị kinh doanh về du lịch trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình được dự báo cụ thể như sau (xem bảng 3).
Bảng
3: Dự báo nhu cầu lao động du lịch của tỉnh Quảng Bình đến năm 2025
Đv tính: người
Hạng mục
|
Năm
|
Tăng trưởng bình quân
|
2020
|
2025
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2021-2025
|
Lao động trực tiếp
|
13.300
|
28.300
|
27,4%
|
13,7%
|
16,3%
|
Lao động gián tiếp
|
29.300
|
62.300
|
|
13,7%
|
16,3%
|
Tổng nhu cầu lao động
|
42.600
|
90.600
|
60,7%
|
13,7%
|
16,3%
|
Nguồn: Viện Nghiên
cứu Phát triển Du lịch (2015)
2.2. Đánh giá chung
a) Nhân lực đảm
nhiệm quản lý nhà nước về du lịch
- Đội ngũ cán bộ
đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước về du lịch còn mỏng, trong đó khoảng 50%
đang làm việc trái chuyên môn.
- Tính hệ thống
trong tổ chức công việc chưa cao, chưa có phân công, phân nhiệm cụ thể đến từng
chuyên viên theo mô tả công việc.
- Chưa có bộ tiêu
chí đánh giá năng lực theo chức danh. Bên cạnh đó, tỉnh cũng chưa có bộ tiêu
chí đánh giá kết quả công việc theo chức danh. Cách thức đánh giá hiện nay chủ
yếu bằng kinh nghiệm.
- Hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng chủ yếu đào tạo hình thức tập huấn ngắn hạn tại địa bàn hay tham
dự hội nghị, hội thảo. Nội dung đào tạo còn nặng về lý thuyết, thiếu các chương
trình đào tạo về kỹ năng như kỹ năng hoạch định, kỹ năng quản lý, kỹ năng làm
việc hiệu quả.
- Liên kết 3 nhà
còn hạn chế (nhà nước, đơn vị kinh doanh về du lịch, cơ sở đào tạo). Chưa có
chỉ đạo sát sao của tỉnh và phối hợp chặt chẽ giữa các trường đào tạo về du
lịch với đơn vị kinh doanh về du lịch trong việc đào tạo đáp ứng nhu cầu xã
hội.
b) Nhân lực quản lý
kinh doanh và cung cấp dịch vụ du lịch
- Số lượng nhân lực
làm việc trong các đơn vị kinh doanh về du lịch và đơn vị kinh doanh về du lịch
vào cuối năm 2014 là khoảng 3000 người (gần 95% là người địa phương), tương
đương 0,4% tổng dân số Quảng Bình, tuy nhiên chỉ 1-2% có chuyên môn đào tạo về
du lịch.
- Đội ngũ quản lý đơn
vị kinh doanh về du lịch và đơn vị kinh doanh về du lịch mạnh về tổ chức nội
bộ, chăm sóc khách hàng, quản lý nghiệp vụ; yếu về quản lý chất lượng (buồng,
lễ tân,...) và marketing.
- Đội ngũ lễ tân
được đánh giá cao ở khả năng linh hoạt trong giải quyết các yêu cầu của khách,
nghiệp vụ nhận buồng và trả buồng khách sạn; hạn chế ở khả năng giao tiếp và
trình độ ngoại ngữ.
- Đội ngũ đầu bếp
có trình độ khá đồng đều giữa các khách sạn cao cấp và các khách sạn 3 sao, nhà
hàng. Tuy nhiên, còn hạn chế ở chế biến các món ăn Âu.
- Đội ngũ hướng dẫn
viên sử dụng ngoại ngữ tốt và có thế mạnh là hướng dẫn các chương trình du lịch
khám phá.
- Đội ngũ lái xe
taxi, bảo vệ, bán vé, vận chuyển đồ được đánh giá là thân thiện và nhiệt tình.
- Đa phần nhân lực
làm việc trong các đơn vị kinh doanh về du lịch và đơn vị kinh doanh về du lịch
chưa coi du lịch là nghề ổn định, chủ yếu làm việc theo thời vụ, đặc biệt là
nhân lực khối buồng và nhà hàng.
- Động lực làm việc
của nhân lực trong các đơn vị kinh doanh về du lịch và đơn vị kinh doanh về du
lịch chỉ ở mức trung bình. Nhân viên khối lữ hành tạm thời hài lòng về đãi ngộ,
còn nhân viên các khối khác đánh giá thu nhập không đáp ứng được nhu cầu cá
nhân.
- Đơn vị kinh doanh
về du lịch và đơn vị kinh doanh về du lịch chủ yếu tìm cách giữ chân nhân sự
chủ chốt. Tỷ lệ biến động nhân sự phổ thông tương đối cao.
- Phần lớn nhân lực
làm việc trong các đơn vị kinh doanh về du lịch và đơn vị kinh doanh về du lịch
chưa hài lòng với công tác quản trị của đơn vị kinh doanh về du lịch.
Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Quan điểm
- Cần nâng cao năng lực quảng bá, hợp tác, thu hút các nguồn
lực trong và ngoài tỉnh, đặc biệt từ khu vực tư vào phát triển du lịch, qua đó
phát triển nhân lực ngành du lịch. Cán bộ quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh có
trách nhiệm định hướng nghề nghiệp, dự báo nhu cầu, khuyến khích và thúc đẩy
quá trình xã hội hóa đào tạo, phát triển nhân lực ngành du lịch. Cán bộ tại các
cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch có trách nhiệm thiết kế, cung cấp các sản phẩm
đào tạo gắn với nhu cầu và đặc thù của Quảng Bình. Các đơn vị kinh doanh về du
lịch tích cực tham gia vào mạng lưới liên kết tạo nguồn, đào tạo, đào tạo lại
nhân lực ngành du lịch.
- Đổi mới cơ chế làm việc của cơ quan quản lý nhà nước về du
lịch theo hướng linh hoạt, gắn chặt với thị trường, đối tác bên ngoài để chủ
động đáp ứng được các thay đổi, đòi hỏi từ bên ngoài, đồng thời thu hút được
các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hỗ trợ quá trình phát triển du lịch, nhân
lực du lịch tại địa phương.
- Đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trong cả khu vực công
và tư để trang bị các năng lực mới theo yêu cầu của thị trường, xu thế phát
triển của ngành và đặc biệt là yêu cầu phát triển các sản phẩm thế mạnh đặc thù
của Quảng Bình.
- Gia tăng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ trong và
ngoài nước để giải quyết nhu cầu trước mắt. Trong giai đoạn tới, để nâng cao
chất lượng nhân lực ngành du lịch, các nhiệm vụ trọng tâm là chuẩn hóa và phát
triển, do đó tỉnh rất cần nhân lực có năng lực tư vấn, thiết kế, đào tạo và
chuyển giao công nghệ đào tạo. Trong giai đoạn tới, thị trường lao động trong
khu vực ASEAN được mở cửa, lao động trình độ cao trong ngành du lịch có thể dự
do di chuyển giữa các quốc gia ASEAN. Đó là cơ hội cho Quảng Bình. Quảng Bình
cần sớm xây dựng cơ chế, chính sách và xác định nhu cầu, đối tượng để chủ động
trong quảng bá, thu hút.
2. Giải pháp
Nhóm giải pháp 1: Đổi mới cơ chế hoạt động và tăng cường
chức năng và nhiệm vụ cho Trung tâm Thông tin Xúc tiến du lịch trực thuộc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, tiến tới thành lập Sở Du lịch
Đây là giải pháp gián tiếp giúp đổi mới công tác quản lý và
năng lực đội ngũ nhân lực quản lý nhà nước về du lịch thông qua áp dụng cơ chế
quản trị theo năng lực và hiệu quả công việc. Giải pháp này tháo gỡ được các
khó khăn của cơ chế hiện nay là thiếu kinh phí đầu tư phát triển nhân lực,
thiếu đánh giá và đãi ngộ gắn với gia tăng động lực làm việc và thiếu sự linh
hoạt trọng áp dụng các thông lệ quản trị nhân sự tiên tiến,...
Về cơ chế hoạt động: Trung tâm Thông tin Xúc tiến du lịch
cần thiết chuyển đổi mô hình hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính gắn với
doanh thu du lịch của tỉnh. Trong giai đoạn chuyển đổi, Trung tâm sẽ được tỉnh hỗ
trợ thông qua đặt hàng nhiệm vụ.
Về chức năng và nhiệm vụ: Trung tâm Thông tin Xúc tiến du
lịch cần thiết tăng cường chức năng xúc tiến, quảng bá và định hướng phát triển
sản phẩm du lịch mới. Đây là chức năng có vai trò ngày càng quan trọng trong phát
triển du lịch nói chung và nhân lực ngành du lịch nói riêng. Song hành với tăng
cường chức năng và nhiệm vụ, Trung tâm cần thiết triển khai các biện pháp như rà
soát, chuẩn hóa mô tả công việc của các vị trí việc làm hiện nay; đổi mới công
tác thi tuyển lãnh đạo thông qua bảo vệ đề án; đổi mới công tác đánh giá lãnh đạo
thông qua bộ chỉ số mức độ hài lòng của du khách và người dân về phát triển du
lịch.
Nhóm giải pháp 2: Phát triển năng lực cho đội ngũ nhân lực
quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh
Phát triển năng lực cho đội ngũ nhân lực quản lý nhà nước về
du lịch cần theo hướng chú trọng vào đào tạo đạt chuẩn năng lực theo chức danh
thay vì bằng cấp. Để đào tạo đạt chuẩn năng lực theo chức danh, nhóm tác giả đề
tài đề xuất áp dụng mô hình khung năng lực. Đây là mô hình tiên tiến đang được
áp dụng phổ biến trên thế giới và nhiều tỉnh/thành ở Việt Nam trong xác định
nhu cầu và xây dựng lộ trình đào tạo đạt chuẩn.
Nhóm tác giả đề tài đề xuất khung năng lực nhân lực quản lý
nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Bình với 11 năng lực thuộc 3 nhóm sau: Nhóm năng
lực am hiểu ngành du lịch và các đặc thù về du lịch của Quảng Bình; Nhóm năng
lực phục vụ quản lý, điều hành công việc; Nhóm năng lực quản trị bản thân.
Khung năng lực sẽ tích hợp các năng lực gắn với các chức năng và nhiệm vụ mới
như xúc tiến, tổ chức sự kiện, phát triển mạng lưới liên kết du lịch, phát
triển xã hội hóa đầu tư vào du lịch,...
Bảng 4: Đề xuất khung năng lực quản lý nhà
nước về du lịch Quảng Bình
STT
|
Tên năng lực
|
Mô tả
|
Nhóm 1
|
1
|
Kiến thức liên ngành
về du lịch QB
|
Nắm rõ tiềm năng, thế
mạnh về lịch sử, địa lý, văn hóa, con người và các yếu tố đặc trưng khác liên
quan đến phát triển du lịch Quảng Bình; nắm vững xu thế phát triển du lịch
của quốc gia và các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực; nắm
vững quy hoạch, chiến lược và các văn bản pháp lý liên quan tới nhân lực
ngành du lịch tỉnh Quảng Bình.
|
2
|
Hợp tác công tư trong
ngành du lịch
|
Am hiểu các mô hình
hợp tác công tư, các cơ hội, thách thức, điểm mạnh và hạn chế đối với ngành
du lịch Quảng Bình khi triển khai hợp tác công tư.
|
Nhóm 2
|
3
|
Hoạch định chiến lược
phát triển du lịch
|
Khả năng xây dựng và
tổ chức triển khai chiến lược và các kế hoạch trung hạn về phát triển du lịch
và nhân lực ngành du lịch cấp sở/trung tâm/phòng, cụ thể bao gồm sử dụng
thành thạo các kỹ năng và công cụ phân tích xu thế ngành, phân tích ma trận
SWOT, phân tích 5 áp lực cạnh tranh của Porter, (Five Forces), phân tích
chuỗi giá trị, lập sơ đồ công việc logframe.
|
4
|
Phát triển đối tác
|
Khả năng đánh giá,
nhận diện, thiết hợp quan hệ hợp tác hiệu quả với các đối tác, tổ chức, doanh
nghiệp quốc tế, trong nước và trong tỉnh nhằm thu hút các nguồn lực (nhân
lực, thông tin, công nghệ) vào phát triển du lịch của tỉnh.
|
5
|
Định hướng phát triển
sản phẩm mới
|
Khả năng định hướng
phát triển các sản phẩm du lịch mới của tỉnh trên cơ sở tiềm năng đặc thù của
tỉnh, khả năng kết nối, tư vấn và hỗ trợ các đơn vị kinh doanh về du lịch du
lịch trong và ngoài tỉnh về thiết kế, khai thác sản phẩm mới.
|
6
|
Tổ chức sự kiện
|
Khả năng đánh giá,
nhận diện nhu cầu, huy động các nguồn lực (đặc biệt là tài trợ) và tổ chức/chủ
trì tổ chức các sự kiện xúc tiến, quảng bá du lịch có sự tham gia của các đối
tác, khách mời trong và ngoài tỉnh.
|
7
|
Quản lý nhân sự
|
Khả năng nhận diện
điểm mạnh, hạn chế của cấp dưới; lập kế hoạch và phân việc cho cấp dưới theo năng
lực; truyền cảm hứng, tạo động lực và hướng dẫn cấp dưới làm việc độc lập,
hiệu quả; huấn luyện cấp dưới trưởng thành theo mục tiêu của tổ chức và các
thông lệ chung của ngành, của quốc tế
|
8
|
Quản lý tài chính
|
Am hiểu các nguyên
tắc cơ bản trong quản trị tài chính; tư duy đổi mới tạo các nguồn tài chính
mới cho tổ chức.
|
Nhóm 3
|
9
|
Thuyết trình
|
Khả năng trình bày
vấn đề có chủ đích, mạnh lạc, thông điệp rõ ràng; khả năng làm chủ cuộc
họp/hội thảo ở các quy mô khác nhau.
|
10
|
Quản lý thời gian
|
Khả năng vận dụng
hiệu quả nguyên lý pareto 80/20 để làm chủ thời gian của chính mình trong cả
công việc và cuộc sống.
|
11
|
Ra quyết định
|
Khả năng nhận diện
nhanh vấn đề, truyền tải thông tin đến đúng đối tượng và ra quyết định độc
lập, phù hợp với chuẩn mực của ngành du lịch và văn hóa tổ chức.
|
Nguồn: Đề xuất của đề tài (2015)
Nhóm giải pháp 3: Phát triển nhân lực cho các đơn vị kinh
doanh về du lịch trên địa bàn tỉnh
Để phát triển nhân lực cho các đơn vị kinh doanh về du lịch
trên địa bàn tỉnh, nhóm tác giả đề tài đề xuất các giải pháp sau:
- Tăng cường năng lực cho các cơ sở đào tạo nhân lực du lịch
(Saigon Tourism, Mường Thanh, Trường nghề số 9, Trường Đại học Quảng Bình)
thông qua kết nối với các cơ sở đào tạo có uy tín bên ngoài tỉnh và tăng cường thu
hút các giảng viên giỏi đóng vai trò máy cái chuyển giao công nghệ đào tạo và
trực tiếp đào tạo nhân lực du lịch trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả giảng viên
chuyên nghiệp và đội ngũ quản lý, hướng dẫn viên du lịch, nhân viên trình độ
cao tham gia các hoạt động chuyển giao, đào tạo trong mùa thấp điểm về du lịch).
- Quy hoạch, đào tạo các chương trình gắn với nâng cao các
năng lực thiết kế, triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới như du lịch khám phá
biển đảo, du lịch thám hiểm,... cũng như các năng lực cho phép tham gia vào các
công đoạn có giá trị cao trong chuỗi giá trị của ngành du lịch. Giải pháp không
chỉ giúp đào tạo lại đội ngũ nhân lực hiện nay mà còn thu hút, phát triển đội
ngũ nhân lực mới.
- Triển khai chương trình hỗ trợ năng lực cho các đơn vị
kinh doanh về du lịch: Tỉnh đóng vai trò chuyển giao chương trình đào tạo và hỗ
trợ một phần kinh phí cho người học, các đơn vị kinh doanh về du lịch đóng vai
trò tổ chức triển khai và tiếp nhập người học vào thực tập (có hưởng lương).
- Phát triển kênh thông tin thị trường lao động du lịch:
Tỉnh tổ chức xây dựng cổng thông tin thị trường lao động du lịch theo hình thức
hợp tác công tư với các doanh nghiệp trên địa bàn. Cổng thông tin sẽ là nơi cập
nhật các thông tin về cơ hội việc làm trong các tổ chức, cơ quan nhà nước và
các đơn vị kinh doanh về du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các đơn vị kinh doanh về du lịch đổi mới cơ
chế, chính sách nhân lực: Tỉnh đóng vai trò khuyến khích và hỗ trợ kỹ thuật, các
đơn vị kinh doanh về du lịch từng bước đổi mới cơ chế, chính sách nhân sự nhằm
thu hút nhân lực, đặc biệt là nhân lực quản lý, nhân lực có kỹ năng. Đây là
giải pháp mang tính nền tảng để giải quyết các vấn đề lớn hiện nay như chất
lượng nhân lực đầu vào thấp; mức độ cam kết, gắn bó với nghề thấp;...
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong giai đoạn hiện nay, phần lớn các quốc gia trên thế
giới đang bị cuốn theo xu thế toàn cầu hóa. Toàn cầu hóa không chỉ hiểu đơn
thuần là toàn cầu hóa kinh tế hay chính trị, mà còn bao gồm toàn cầu hóa về văn
hóa và xã hội. Toàn cầu hóa làm thay đổi thế giới, khiến các quốc gia trên thế
giới ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. Sự phát triển của ngành du lịch cũng không
nằm ngoài sức ảnh hưởng mang tính toàn cầu đó.
Theo xu thế toàn cầu hóa ngành du lịch, bên cạnh những yêu
cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng của ngành, một số yêu cầu năng lực mới mà
nhân lực ngành du lịch cần đáp ứng.
Đối với nhân lực đảm nhiệm quản lý nhà nước về du lịch, các
yêu cầu năng lực mới gồm: khả năng hoạch định chiến lược và chính sách du lịch
ở tầm quốc gia, quốc tế; khả năng kết nối, hợp tác để thúc đẩy xã hội hóa đầu
tư vào du lịch; khả năng thiết lập chuẩn và quản lý đạt chuẩn trong lĩnh vực du
lịch; khả năng thu hút và quản trị nhân sự theo mô hình tiên tiến,...
Đối với nhân lực kinh doanh, cung cấp dịch vụ du lịch và đào
tạo về du lịch, các yêu cầu năng lực mới gồm: khả năng nắm vững những tri thức
mới; kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng chuyên sâu; khả năng áp dụng khoa học kỹ
thuật phục vụ công việc; khả năng đạt được tính nghệ thuật trong công việc và
bản thân,... Các năng lực trên chỉ có thể đạt được khi ngành du lịch Việt Nam
nói chung và du lịch Quảng Bình nói riêng đổi mới về thể chế, thiết chế trong
quản lý và hoạt động du lịch cũng như có giải pháp pháp nâng cao năng lực nguồn
nhân lực.
Đề tài
nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển nhân lực ngành du
lịch tỉnh Quảng Bình” được triển khai nhằm nghiên cứu, đề xuất với tỉnh các
giải pháp phát triển nhân lực ngành du lịch có tính thực tiễn và khả thi cao
trong giai đoạn 2015-2020.
Các phân tích thực trạng ở chương 2 và xây dựng đề xuất giải
pháp ở chương 3 được tiến hành dựa trên các kết quả khảo sát trực tiếp tại
Quảng Bình. Nhóm đề tài đã thực hiện 5 cuộc phỏng vấn chuyên sâu với lãnh đạo
UBND tỉnh, Sở VHTTDL và Sở Nội vụ, 4 cuộc tọa đàm khoa học với các chuyên gia về du lịch, nhân lực trong và
ngoài tỉnh, 14 cuộc phỏng vấn chuyên sâu với lãnh đạo các khách sạn, công ty lữ
hành và vận chuyển du lịch trên địa bàn tỉnh, đồng thời thực hiện điều tra xã
hội học trên mẫu điều tra quy mô 1000 phiếu theo phương pháp bảng hỏi (885
phiếu thu về hợp lệ).
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy chất lượng nhân lực
ngành du lịch của tỉnh Quảng Bình hiện chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
Tại các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch chưa có đổi mới trong tuyển dụng,
đánh giá, đào tạo, đãi ngộ cán bộ, công chức. Tại các đơn vị kinh doanh về du
lịch đang có sự thiếu hụt lớn nhân sự quản lý trình độ cao, đồng thời nhân sự
phổ thông chưa yên tâm và cam kết với nghề, vẫn coi công việc trong ngành du
lịch chỉ mang tính thời vụ.
Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu này, nhóm tác giả chú
trọng vào các giải pháp phát triển năng lực đội ngũ nhân lực quản lý nhà nước
về du lịch của tỉnh. Đây là nhóm nhân lực cần thay đổi tư duy, nâng cao trình
độ để tạo cơ chế, chính sách thu hút, huy động sự tham gia của các đơn vị kinh
doanh du lịch vào phát triển nhân lực du lịch của tỉnh.
2. Kiến nghị
Căn cứ vào tình hình thực tế và khung giải pháp nêu trên, nhóm
tác giả đề tài xin được kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Bình về 3 nội dung cần triển
khai trong giai đoạn 2016-2017:
- Đổi mới cơ chế hoạt động của Trung tâm Thông tin Xúc tiến
du lịch thuộc Sở VHTTDL theo hướng tự chủ tài chính gắn với doanh thu du lịch
của tỉnh, đồng thời hỗ trợ Trung tâm (theo hình thức đặt hàng) thực hiện hiệu
quả chức năng xúc tiến, quảng bá và định hướng phát triển sản phẩm du lịch mới.
Thí điểm thi tuyển lãnh đạo cho Trung tâm thông qua bảo vệ đề án và đánh giá hoàn
thành nhiệm vụ căn cứ vào mức độ hài lòng của du khách, người dân về phát triển
du lịch.
- Đổi mới công tác đào tạo cán bộ quản lý nhà nước về du
lịch của tỉnh theo hướng đào tạo đạt chuẩn năng lực theo chức danh. Xây dựng khung
năng lực quản lý nhà nước về du lịch chi tiết trên cơ sở tham khảo khung năng
lực do đề tài đề xuất. Áp dụng khung năng lực vào đánh giá năng lực đội ngũ
hiện nay và tổ chức thí điểm đào tạo đạt chuẩn chức danh một số năng lực cốt
lõi.
- Thí điểm chương trình hỗ trợ năng lực cho các đơn vị kinh
doanh về du lịch trên địa bàn tỉnh. Tỉnh đặt hàng cơ sở đào tạo uy tín xây dựng
chương trình đào tạo kỹ năng mà nhân viên du lịch hiện còn thiếu hoặc yếu. Tỉnh
phối hợp với các đơn vị kinh doanh về du lịch tổ chức triển khai đào tạo, thu
hút và hỗ trợ người học, trong đó tỉnh hỗ trợ 30% học phí và doanh nghiệp hỗ trợ
70% học phí thông qua hình thức thực tập hưởng lương.
Nguồn: Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn